NGỘ ĐỘC THUỐC CLOROQUIN

0 Bình luận

Có một số thuốc nổi tiếng cả hai mặt lợi và hại của chúng, và cloroquin (chloroquine) là thuốc thuộc loại này. Cloroquin là thuốc cần thiết trong điều trị và phòng ngừa bệnh sốt rét nhưng bên cạnh đó lại là thuốc dễ gây ngộ độc và thường được dùng để tự tử. Nhớ cách đây đã lâu, diễn viên Lê Công Tuấn Anh đã tự sát khi tuổi đời còn rất trẻ với thuốc chống sốt rét. Những ngườimuốn kết liễu đời mình và muốn chết thật sẽ tìm đến thuốc dễ gây chết là cloroquin, vì đây là thuốc có chỉ số trị liệu (therapeuticindex) tức khoảng cách an toàn rất hẹp. Nghĩa là từ liều dùng điều trị bệnh đến liều làm chết người là khoảng cách rất nhỏ, liều dùng thông thường của cloroquin ở người lớn và kể cả trẻ con là 10mg/kg thể trọng nhưng nếu dùng liều 50mg/kg là có thể tử vong. Người muốn chết dùng thuốc cloroquin tự tử thì gần như không thể cứu sống. Cũng vì đặc điểm này mà việc dùng thuốc cloroquin phải rất thận trọng.
Cloroquin được dùng trong trị và ngừa sốt rét vì có tác dụng tốt trên ký sinh trùng gây bệnh sốt rét là Plasmodium vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử). Cơ chế tác dụng chống sốt rét còn chưa rõ nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa hemoglobin bằng cách tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét, thuốc cũng cản trở sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng này. Ngoài trị bệnh sốt rét, cloroquin còn được dùng để diệt amíp ngoài ruột, hoặc trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ.
 Về phản ứng có hại (gọi tắt là ADR), khi sử dụng liều cao và kéo dài, cloroquin có ảnh hưởng lên thị lực của người bệnh, nhưng ảnh hưởng này thường hếtkhi ngừng dùng thuốc. Ngoài ra, thuốc này cũng có một số ADR khác như: nhức đầu, giảm thính lực, co giật, dị ứng da như phát ban, ngứa, nôn ói, tiêu chảy, suy tủy, mất bạch cầu hạt có phục hồi, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính, độc tính với hệ tim mạch... Vì vậy, cần thận trọng khi dùng cloroquin trong những trường hợp sau:
- Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
- Chú ý những người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóaporphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh.
- Chú ý khi tiêm cloroquin tĩnh mạch cần truyền chậm vì có thể gây độc cho tim.
- Cần chú ý khi sử dụng thuốc cho những người nghiện rượu, vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
 - Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc ngay.
- Nếu người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài, cần có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.
- Có một vài trường hợp nghi liên quan trong việc sử dụng cloroquin gây quái thai ở phụ nữ mang thai, kể cả việc ảnh hưởng tới sức nghe và thị lực. Vì vậy, cloroquin chỉ được sử dụng đểphòngsốtrét cho phụnữmang thaikhi thậtcần thiết.
- Tuy cloroquin và sản phẩm chuyển hóa monodesethyl được đào thải qua sữa nhưng lượng mà trẻ bú thì còn xa so với liều điều trị, vì vậy, cloroquin dùng an toàn đối với phụ nữ cho con bú ở cả liều điều trị lẫn dự phòng.
Về liều dùng, liều cloroquin thông thường được tính bằng cloroquin base. 300mg cloroquin base tương đương với 500mg cloroquin phosphat hoặc 400mg cloroquin sulfat. Khi tính liều, nhân viên y tế phải xem kỹ cloroquin ở dạng muối nào và phải tính theo cloroquin base.
Điều trị cơn sốt rét cấp tính:
Liều uống thường dùng cho người lớn và trẻ em: Tổng liều uống trong 3 ngày thông thường tương đương với liều cloroquin base 25mg/kg thể trọng. Cách dùng như sau: lần đầu 10mg/kg, sau 6 - 8 giờ:5mg/kg, 2 ngày sau uống5mg/kg/ngày. Hoặc 2 ngày đầu: 10mg/kg/ngày, ngày thứ ba: 5mg/kg. Như vậy, liều tối đa trong ngày đầu có thể là 15mg/kg.
Đôi khi đối với người lớn, liều dùng không cần tính theo thể trọng, mà dùng như sau: Ngày đầu, lần thứ nhất 600mg, sau 6 - 8 giờ 300mg, hai ngày tiếp theo 300mg/ngày.
Thuốc tiêm: Có thể dùng trong trường hợp rất nặng hoặc người bệnh không thể uống được. Phác đồ tiêm cho người lớn và trẻ em được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo như sau:
Cho một liều nạp tương đương với 10mg cloroquin base/kg, tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch cùng với dung dịch natri clorid đẳng trương kéo dài ít nhất trong 8 giờ và sau đó tiêm truyền thêm 3 lần nữa trong 24 giờ sau với liều 5mg/kg, mỗi lần truyền kéo dài 8 giờ. Một cách khác, toàn bộ quá trình điều trị có thể cho trong 30 giờ, mỗi lần truyền trong 6 giờ với liều 5mg/kg. Phải theo dõi chặt chẽ hạ huyết áp và các dấu hiệu khác về độc tính đối với tim mạch.
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da đã được dùng khi không thể tiêm tĩnh mạch được:
Liềutiêmbắphoặcdướidađốivớingườilớn vàtrẻ em:3,5mg/kg cách 6 giờ/1 lần hoặc 2,5mg/kg cách 4 giờ/lần cho tới tổng liều tương đương Với 25mg cloroquin base/kg.
Khi tình trạng người bệnh cho phép, phải chuyển sang dùng thuốc uống ngay.
Quá liều cloroquin có thể đưa đến ngộ độc cloroquin:
Như đã trình bày ở trên, chỉ cần dùng liều 50mg cloroquin base /kg là có thể ngộ độc đưa đến tử vong.
Triệu chứng ngộ độc: Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện trong phút chốc như đau đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, co giật, sau đó là ngừng tim, ngừng thở đột ngột. Điện tâm đồ có thể cho thấy ngừng tâm nhĩ, nhịp nút nhĩ- thất, thời gian truyền dẫn nội thất kéo dài, nhịp tim chậm dẫn tới rung tâm thất hoặc ngừng tim.
Điều trị ngộ độc: Khi có triệu chứng quá liều, cần gấp rút gây nôn hoặc rửa dạ dày trước khi đưa người bệnh đến bệnh viện. Có thể dùng than hoạt với liều gấp khoảng 5 lần lượng cloroquin người bệnh đã dùng. Nếuxuất hiện co giật, có thể dùng barbiturat tác dụng nhanh.
Trong trường hợp thiếu oxy, cần cung cấp oxyhoặchô hấp nhân tạo, đôi khi phải áp dụng biện pháp mở thông khí quản, đặt ống khí quản, sau đó tiếp tục áp dụng biện pháp rửa dạ dày nếu cần. Trong trường hợp tụt huyết áp, có thể dùng các thuốc nâng huyết áp. Những người bệnh đặc biệt có thể áp dụng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh qua được cơn cấp tính và không còn triệu chứng vẫn cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ.

Unknown

Some say he’s half man half fish, others say he’s more of a seventy/thirty split. Either way he’s a fishy bastard.

0 comments: